VT-AMLOPRIL 8 mg/5 mg
Sản phẩm tiêu biểuVitamin- Thuốc dành cho người bị bệnh liên quan tới dạ dày như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày hay bị viêm hang vị dạ dày.
- Bên cạnh đó, nó cũng được sử dụng để trị viêm loát tá tràng.
- Người bị đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, khó tiêu trong quá trình thực hiện thủ thuật chụp X quang.
- Bệnh nhân ngộ độc các chất acid, các chất ăn mòn gây xuất huyết, ngộ độc kiềm đuề có thể sử dụng.
- Làm giảm nhanh các triệu chứng khó tiêu, ợ nóng, đau dạ dày, đầy hơi.
Mô tả sản phẩm
- VT-AMLOPRIL 8 mg/5 mg
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
- Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
- Mỗi viên nén có chứa:
- Thành phần hoạt chất: Perindopril tert-butylamin 8 mg tương đương với Perindopril 6,68 mg, Amlodipin besilat tương đương với amlodipin 5 mg.
- Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, natri starch glycollat, natri hydrogen carbonat, starch pregelatinised, silica hyd̉hobic colloidal, magnesi stearat.
DẠNG BÀO CHẾ
- Viên nén.
MÔ TẢ SẢN PHẨM
- Viên nén hình tam giác, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt lồi, có khắc “U32” ở một mặt, một mặt còn lại trơn.
CHỈ ĐỊNH
- Perindopril/Amlodipin được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh động mạch vành ổn định ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin ở mức liều như nhau.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng:
- Phối hợp liều cố định là không phù hợp với điều trị ban đầu.
- Nếu cần thay đổi liều lượng, nên thực hiện chỉnh liều cho từng người bệnh theo các phác đồ hợp lý về liều lượng.
Bệnh nhân suy thận và người cao tuổi:
- Thái trừ perindoprilat giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận. Vì vậy, nên thực hiện theo dõi y tế định kỳ bao gồm kiểm tra thường xuyên creatinin và kali.
- Perindopril/Amlodipin có thể được dùng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin Clcr ≥ 60 ml/phút và không phù hợp cho bệnh nhân có Clcr < 60 ml/phút. Với những bệnh nhân này, khuyến cáo nên chỉnh liều cho từng người bệnh theo từng thành phần hoạt chất của thuốc. Những thay đổi về nồng độ amlodipin trong huyết tương không tương quan với mức độ suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
- Chưa thiết lập được liều lượng cho bệnh nhân suy gan. Vì vậy, cần dùng Perindopril/Amlodipin thận trọng ở đối tượng này.
Trẻ em:
- Không nên dùng Perindopril/Amlodipin cho trẻ em và thanh thiếu niên vì hiệu quả và khả năng dung nạp của perindopril dùng đơn độc hoặc kết hợp với amlodipin chưa được thiết lập ở nhóm bệnh nhân này.
Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống. Liều dùng duy nhất một viên mỗi ngày, tốt nhất là uống vào buổi sáng và trước bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Liên quan đến perindopril:
- Quá mẫn với perindopril hay với bất cứ thuốc ức chế ACE nào khác.
- Tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế ACE trước đây.
- Phù mạch do di truyền hoặc vô căn
- Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Liên quan đến amlodipin:
- Hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Quá mẫn với amlodipin hoặc với các dihydropyridin khác.
- Sốc tim, bao gồm sốc có sốc tim.
- Tắc nghẽn dòng chảy từ tâm thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
- Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
Liên quan đến phối hợp perindopril/amlodipin:
- Tất cả các chống chỉ định liên quan đến từng đơn chất được liệt kê ở trên cũng được áp dụng cho phối hợp perindopril/amlodipin.
- Quá mẫn với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Việc sử dụng đồng thời perindopril/amlodipin với các sản phẩm có chứa aliskiren là chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1.73 m2).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
- Tất cả các cảnh báo liên quan đến từng dược chất được liệt kê dưới đây cũng được áp dụng cho phối hợp perindopril/amlodipin.
Liên quan đến perindopril:
Cảnh báo
Bệnh mạch vành/Phù mạch:
- Hiếm gặp phù mạch ở mặt, chân tay, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE, bao gồm cả perindopril. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Khi đó, cần ngưng dùng thuốc ngay và tiến hành theo dõi thích hợp, cần theo dõi liên tục cho đến khi khỏi hoàn toàn các triệu chứng.
- Trong một số trường hợp phù phù môi và môi bị tĩnh lặng nhưng những tưới máu không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin có thể có ích để làm giảm triệu chứng.
- Phù mạch kèm phù thanh quản có thể gây tử vong.
- Khi có tổn thương ở lưỡi, thanh môn, hoặc thanh quản có khả năng gây tắc nghẽn đường thở, cần phải điều trị cấp cứu ngay lập tức.
- Điều trị cấp cứu có thể bao gồm tiêm adrenalin và/hoặc đảm bảo thông thoáng đường thở.
- Bệnh nhân rất dễ bị sốc cho tới khi hết bất kỳ triệu chứng nào.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới liệu pháp ức chế ACE có thể có nguy cơ phù mạch cao hơn khi dùng thuốc ức chế ACE.
- Hiếm gặp phù mạch ruột ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE.
- Những bệnh nhân này có triệu chứng đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn hoặc nôn), trong một số trường hợp, không có phù mạch ở mặt trước đó và nồng độ C-1 esterase vẫn bình thường.
- Phù mạch được chẩn đoán bằng các qui trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm, hoặc trong khi phẫu thuật và các triệu chứng sẽ qua khỏi khi dùng thuốc ức chế ACE.
- Phù mạch ruột cần phải được đưa vào mức chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE có đau bụng.
Phản ứng dạng phản vệ khi thẩm tách lipoprotein lượng thấp (LDL):
- Rất hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong khi thẩm tách lipoprotein lượng thấp (LDL) gặp các phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng.
- Cần tránh những phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng thuốc ức chế ACE trước khi thẩm tách.
Phản ứng dạng phản vệ trong khi giải mẫn cảm:
- Đã có những bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong khi giải mẫn cảm (ví dụ: nọc ong) gặp các phản ứng dạng phản vệ.
- Với những bệnh nhân này, có thể tránh các phản ứng dạng phản vệ bằng cách tạm ngưng thuốc ức chế ACE.
- Nhưng những phản ứng này vẫn có thể xuất hiện lại nếu bệnh nhân giải mẫn cảm nhưng lại tiếp theo.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt/giảm tiểu cầu/thiếu máu:
- Ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE, giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt/giảm tiểu cầu/thiếu máu đã được báo cáo.
- Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng khác, thì hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính.
- Cần dùng perindopril hết sức thận trọng với bệnh nhân có bệnh collagen mạch máu, bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bệnh nhân được điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc khi phối hợp các yếu tố phức tạp kể trên, đặc biệt nếu bệnh nhân suy thận.
- Một số trường hợp không phát triển thành nhiễm trùng, trong khi một vài trường hợp không đáp ứng với kháng sinh.
- Nếu bất buộc phải sử dụng perindopril cho những bệnh nhân này, phải theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn nào (ví dụ: đau họng, sốt).
Phụ nữ có thai:
- Thuốc ức chế ACE không nên được bắt đầu sử dụng trong suốt quá trình mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế ACE được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn đã được thiết lập để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chuẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng thuốc ức chế ACE ngay lập tức và nếu cần, nên bắt đầu điều trị thay thế.
Thận trọng khi sử dụng:
Tăng kali huyết:
- Đã có sự tăng nồng độ kali trong huyết thanh ở một số bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE, bao gồm cả perindopril.
- Các yếu tố nguy cơ phát triển tăng kali huyết bao gồm suy thận, đái tháo đường, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali.
- Cần thận trọng khi sử dụng perindopril cho bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết và theo dõi kali huyết thường xuyên.
- Tăng kali máu có thể gây tử vong.
Ho:
- Ho đã được báo cáo khi dùng thuốc ức chế ACE.
- Ho thường không có đờm, dai dẳng và sẽ hết khi ngưng thuốc.
- Ho do dùng thuốc ức chế ACE cần được xem xét trong chẩn đoán phân biệt về ho.
Phù hợp với người già:
- Thông tin về liều lượng perindopril ở bệnh nhân suy thận đã được đề cập trong phần “Liều dùng, cách dùng”.
Hạ huyết áp:
- Thuốc ức chế ACE có thể gây hạ huyết áp.
- Hạ huyết áp thường hiếm khi gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng, nhưng có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ như khi dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn uống muối thấp, thẩm tách, tiêu chảy hoặc nôn, hoặc có nguồn gốc thận ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành hoặc bệnh mạch máu não.
- Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp quá mức cần được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều.
- Hạ huyết áp ở bệnh nhân suy tim có hoặc không kèm theo suy thận có thể có triệu chứng rõ rệt.
- Đặc biệt những bệnh nhân có suy tim nặng, có nguy cơ suy thận do rối loạn chức năng thận.
- Ở những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, hạ huyết áp quá mức có thể làm nặng thêm các biến cố thiếu máu cơ tim hoặc mạch máu não.
- Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, lưng thẳng tiếp sàn, chân hơi nâng cao.
- Điều trị bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9% có thể được xem xét.
- Perindopril có thể được dùng ở bệnh nhân có suy tim và không có triệu chứng hạ huyết áp.
- Perindopril dùng cho bệnh nhân cao huyết áp đã có dùng thuốc lợi tiểu trước đó, có thể gây hạ huyết áp.
- Nên ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị perindopril và theo dõi chức năng thận.
Phẫu thuật/Gây mê:
- Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê với thuốc gây hạ huyết áp, perindopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát do giải phóng renin bù trừ.
- Cần ngưng thuốc ức chế ACE trước khi phẫu thuật nếu có thể và theo dõi huyết áp.
Bệnh nhân suy thận:
- Liều perindopril cần được điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận.
- Liều dùng perindopril ở bệnh nhân có Clcr < 60 ml/phút cần được điều chỉnh.
- Theo dõi creatinin và kali huyết thường xuyên.
- Tăng liều của perindopril nên được thực hiện cẩn thận.
Bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một quả thận duy nhất:
- Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận.
- Tăng nguy cơ suy thận ở bệnh nhân có bệnh động mạch thận và suy thận.
- Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân ghép thận:
- Không có kinh nghiệm về việc sử dụng perindopril ở bệnh nhân ghép thận gần đây.
Suy gan:
- Hiếm khi có liên quan đến hội chứng vàng da ứ mật tiến triển đến hoại tử gan cấp tính và đôi khi tử vong ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE.
- Cơ chế của hội chứng này chưa được biết.
- Nếu bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE có triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan đáng kể, nên ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân.
Chủng tộc:
- Thuốc ức chế ACE làm tăng tỷ lệ phù mạch ở nhóm bệnh nhân da đen hơn ở nhóm bệnh nhân da trắng.
- Cần thận trọng khi sử dụng perindopril ở bệnh nhân da đen.
Bệnh nhân đái tháo đường:
- Với bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị bằng thuốc uống trị đái tháo đường hoặc insulin, cần theo dõi chặt chẽ glucose máu trong tháng đầu điều trị với thuốc ức chế ACE.
Liên quan tới amlodipin:
Thận trọng khi sử dụng:
Bệnh nhân suy gan:
- Cũng như với tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy gan.
- Vì vậy, cần dùng amlodipin thận trọng ở những bệnh nhân này và theo dõi men gan chặt chẽ.
Bệnh nhân suy tim:
- Bệnh nhân suy tim cần được điều trị một cách thận trọng.
- Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân suy tim không do nguồn gốc thiếu máu độ III và IV (theo phân loại của NYHA, amlodipin được báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi cấp ở nhóm chứng có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ suy tim trầm trọng ở nhóm dùng amlodipin so với nhóm giả dược).
Liên quan tới phối hợp perindopril/amlodipin:
Thận trọng khi sử dụng
Tương tác:
- Việc sử dụng đồng thời perindopril/amlodipin với lithium, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali không được khuyến cáo.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
- Dựa trên ảnh hưởng của từng thành phần hoạt chất có trong sản phẩm thuốc phối hợp này đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
- Perindopril/Amlodipin không được khuyến cáo dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ.
- Perindopril/Amlodipin bị chống chỉ định dùng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
- Perindopril/Amlodipin không được khuyến cáo dùng trong thời kỳ cho con bú.
- Do đó, cần cân nhắc quyết định ngừng cho con bú hay ngừng sử dụng Perindopril/Amlodipin dựa trên tầm quan trọng của liệu pháp này đối với người mẹ.
Phụ nữ có thai:
Liên quan tới perindopril:
- Việc sử dụng thuốc ức chế ACE không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ.
- Việc sử dụng thuốc ức chế ACE là chống chỉ định trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
- Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên không thể loại trừ khả năng nguy cơ sẽ tăng nhẹ.
- Khi kê đơn thuốc ức chế ACE, cần điều trị bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn được thiết lập để sử dụng trong thai kỳ.
- Khi chẩn đoán có thai, nên ngưng điều trị bằng thuốc ức chế ACE ngay lập tức và nếu thích hợp, nên bắt đầu điều trị thay thế.
- Việc sử dụng liệu pháp ức chế ACE trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ được biết là gây ra độc tính cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển hộp sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
- Nếu đã tiếp xúc với thuốc ức chế ACE từ ba tháng giữa của thai kỳ, nên kiểm tra siêu âm chức năng thận và hộp sọ.
- Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng thuốc ức chế ACE nên được theo dõi chặt chẽ về nguy cơ hạ huyết áp.
Liên quan tới amlodipin:
- Dữ liệu trên một số ít phụ nữ mang thai có tiếp xúc không chỉ ra rằng amlodipin hoặc hoạt chất đối kháng kênh calci khác gây hại đến sức khỏe của thai nhi.
- Tuy nhiên, có thể có nguy cơ kéo dài thời gian sinh.
- Các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát ở liều cao.
- Sử dụng trong thai kỳ chỉ được khuyến cáo khi không có liệu pháp thay thế an toàn hơn và khi chính bệnh cảnh mắc phải mang đến nguy cơ lớn hơn cho mẹ và thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Liên quan tới perindopril:
- Dữ liệu không tin cậy về sử dụng perindopril khi cho con bú.
- Perindopril/Amlodipin không được khuyến cáo và liệu pháp điều trị thay thế an toàn hơn đã được thiết lập trong thời kỳ cho con bú được đề nghị, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Liên quan tới amlodipin:
- Chưa biết liệu amlodipin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
- Các thuốc chẹn kênh calci tương tự thuốc loại dihydropyridin có bài tiết vào sữa mẹ.
- Quyết định về việc tiếp tục/ngừng cho con bú hay tiếp tục/ngừng điều trị bằng amlodipin nên được cân nhắc dựa trên đánh giá lợi ích của việc cho bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị bằng amlodipin đối với người mẹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
- Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của perindopril/amlodipin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được thực hiện. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần phải tính đến việc đôi khi có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Liên quan tới perindopril:
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời:
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng sự ức chế kép renin-angiotensin-aldosterone- (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến suất cao hơn của các phản ứng có hại như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một tác nhân RAAS duy nhất.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali:
- Mặc dù nồng độ kali huyết thanh thường vẫn ở trong giới hạn bình thường, tăng kali máu có thể xảy ra ở một số bệnh nhân được điều trị bằng perindopril.
- Thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolacton, triamteren hoặc amilorid), chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh đáng kể.
- Do đó, không nên kết hợp perindopril với các thuốc nêu trên.
- Nếu sử dụng đồng thời các thuốc đó được chỉ định do chứng hạ kali máu đã được chứng minh, điều này nên được thực hiện một cách thận trọng và cần theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.
Lithium:
- Sự gia tăng có thể đảo ngược nồng độ và độc tính của lithium huyết thanh (nhiễm độc thần kinh) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE.
- Nếu sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE, cần theo dõi nồng độ lithium huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm acid acetylsalicylic ≥ 3 g/ngày:
- Khi thuốc ức chế ACE được dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều viêm, các chất ức chế COX-2 và các NSAID không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp có thể bị suy giảm.
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ những phản ứng xấu đi, bao gồm khả năng suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém từ trước.
- Sự kết hợp nên được thực hiện một cách thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi.
- Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
Thuốc chống đái tháo đường (insulin, sulphamid hạ đường huyết):
- Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc với sulphamid hạ đường huyết.
- Sự khởi phát của các đợt hạ đường huyết là rất hiếm (có thể là do việc dùng nap glucose được cải thiện dẫn đến kết quả là giảm nhu cầu insulin).
Sử dụng đồng thời có thể được xem xét:
Thuốc lợi tiểu:
- Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những người bị giảm thể tích và/hoặc muối, có thể bị hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
- Có thể làm giảm nguy cơ hạ huyết áp bằng cách ngừng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích hoặc lượng muối khả năng gây hạ huyết áp nếu điều trị perindopril tiếp và tăng dần theo thời gian.
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm:
- Thuốc kích thích thần kinh giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Thuốc chứa vàng:
- Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chứa vàng dạng tiêm (natri aurothiomalat) và điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE bao gồm perindopril.
Liên quan tới amlodipin:
Sử dụng đồng thời cần theo dõi đặc biệt:
Thuốc ức chế CYP3A4:
- Việc sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A4 erythromycin ở bệnh nhân trẻ tuổi và diltiazem ở bệnh nhân cao tuổi, nồng độ amlodipin trong huyết tương tăng tương ứng 22% và 50%.
- Tuy nhiên, sự tương quan về mặt lâm sàng của phát hiện này là không chắc chắn.
- Không thể loại trừ rằng các chất ức chế mạnh CYP3A4 (cụ thể là ketoconazol, itraconazol, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ amlodipin trong huyết tương ở mức độ lớn hơn diltiazem.
- Amlodipin nên được sử dụng thận trọng cùng với các chất ức chế CYP3A4.
- Tuy nhiên, chưa có biến cố bất lợi nào liên quan đến tương tác như vậy được báo cáo.
Các chất cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, hypericum perforatum, thuốc chống co giật cụ thể là carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon):
- Việc sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A4 có thể làm cho nồng độ amlodipin trong huyết tương thấp hơn do sự gia tăng chuyển hóa ở gan của amlodipin bởi các chất cảm ứng này.
- Amlodipin nên được sử dụng thận trọng cùng với các chất cảm ứng CYP3A4 và liều dùng của amlodipin có thể được điều chỉnh nếu cần.
Sử dụng đồng thời có thể được xem xét:
- Nguy cơ co giật, yếu tim ở bệnh nhân suy tim, có thể ở dạng tiêm hoặc chưa được kiểm soát.
- Hơn nữa, thuốc chẹn beta có thể giảm thiểu phản xạ giao cảm trong trường hợp tác động trở lại huyết động quá mức.
Kết hợp khác:
- Trong liệu pháp đơn trị liệu, amlodipin được sử dụng an toàn với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin đặt dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, thuốc kháng acid (gel nhôm hydroxid, magiê hydroxid, simeticon), cimetidin, thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng sinh và thuốc hạ đường huyết đường uống.
- Các nghiên cứu cụ thể được hiện với một số loại thuốc cho thấy không có ảnh hưởng đến amlodipin.
- Phối hợp amlodipin với cimetidin không làm thay đổi dược động học của amlodipin.
- Khi sử dụng kết hợp sildenafil và amlodipin, mỗi chất gây ra hạ huyết áp độc lập với nhau.
Nước ép bưởi chùm:
- Phối hợp 240 ml nước ép bưởi chùm với một liều đơn 10 mg amlodipin đường uống ở 20 tình nguyện viên khỏe mạnh không cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của amlodipin.
- Hơn nữa, các nghiên cứu cũ cụ thể được thực hiện với một số loại thuốc đã chỉ ra rằng amlodipin không có ảnh hưởng đến các thông số dược động học của chúng:
Atorvastatin: Phối hợp nhiều liều 10 mg amlodipin với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học ở trạng thái ổn định của atorvastatin.
Digoxin: Phối hợp amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết thanh hoặc thanh thải digoxin ở thận ở những người tình nguyện bình thường.
Warfarin: Ở những nam tình nguyện viên khỏe mạnh, việc dùng đồng thời amlodipin không làm thay đổi đáng kể tác dụng của warfarin đối với thời gian đáp ứng prothrombin.
Ciclosporin: Các nghiên cứu dược động học với ciclosporin đã chứng minh rằng amlodipin không làm thay đổi đáng kể dược động học của ciclosporin.
Sử dụng đồng thời cần theo dõi đặc biệt (chung cho phối hợp):
Baclofen: Có khả năng gây ra tác dụng chống tăng huyết áp.
Theo dõi huyết áp và chức năng thận, và điều chỉnh liều thuốc chống tăng huyết áp nếu cần thiết.
Sử dụng đồng thời có thể được xem xét (chung cho phối hợp):
Thuốc chống tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta) và thuốc giãn mạch:
- Sử dụng đồng thời các tác nhân này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của perindopril và amlodipin.
- Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác hoặc thuốc giãn mạch khác, có thể làm hạ huyết áp hơn nữa và do đó, nên thận trọng khi xem xét sử dụng.
Corticosteroid, tetracosactid: Làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp (giữ muối và nước do corticosteroid).
Thuốc chẹn alpha (prazosin, alfuzosin, doxazosin, tamsulosin, terazosin): làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
Amifostin: có thể làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/thuốc chống loạn thần/thuốc gây mê: làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Bảng tóm tắt các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).
| Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn (TDKMM) | Tần suất (Amlodipin) | Tần suất (Perindopril) |
| Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết | Giảm bạch cầu/ giảm bạch cầu trung tính | ||
| Mất bạch cầu hạt hoặc thiếu máu bất sản | |||
| Giảm tiểu cầu | |||
| Giảm hemoglobin và hematocrit | |||
| Phản ứng dị ứng: Nổi mày đay | |||
| Tăng đường huyết | |||
| Tăng cân | |||
| Giảm cân | |||
| Hạ đường huyết | |||
| Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | Ít gặp | Rất hiếm gặp |
| Thay đổi tâm trạng | Ít gặp | – | |
| Rối loạn giấc ngủ | Ít gặp | – | |
| Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp |
| Đau đầu | Thường gặp | Thường gặp | |
| Ngủ gà | Thường gặp | Ít gặp | |
| Dị cảm | Ít gặp | Thường gặp | |
| Ngủ lịm | Ít gặp | – | |
| Đột quỵ | Ít gặp | Rất hiếm gặp | |
| Run | Ít gặp | – | |
| Loạn vị giác | Ít gặp | Thường gặp | |
| Rối loạn mắt | Nhìn mờ | Ít gặp | – |
| Rối loạn thị giác | Ít gặp | Thường gặp | |
| Rối loạn tai và tai trong | Ù tai | Ít gặp | Thường gặp |
| Rối loạn tim | Đánh trống ngực | Thường gặp | – |
| Nhồi máu cơ tim (thứ phát do hạ huyết áp quá mức) | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
| Loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh thất, rung nhĩ) | Ít gặp | Rất hiếm gặp | |
| Rối loạn mạch máu | Đỏ bừng | Thường gặp | – |
| Hạ huyết áp (và các tác động liên quan) | Ít gặp | Thường gặp | |
| Đột quỵ (thứ phát do hạ huyết áp quá mức) | Rất hiếm gặp | – | |
| Viêm mạch máu | Rất hiếm gặp | Không xác định | |
| Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở | Ít gặp | Thường gặp |
| Viêm mũi | Ít gặp | – | |
| Ho | Rất hiếm gặp | Thường gặp | |
| Co thắt phế quản | Ít gặp | – | |
| Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan | Rất hiếm gặp | – | |
| Rối loạn tiêu hóa | Tăng sản nướu răng | Rất hiếm | – |
| Đau bụng, buồn nôn | Thường gặp | Thường gặp | |
| Tiêu chảy, khó tiêu | Thường gặp | Thường gặp | |
| Táo bón | Ít gặp | Thường gặp | |
| Nôn | Ít gặp | Thường gặp | |
| Khô miệng | Ít gặp | – | |
| Viêm tụy | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
| Viêm dạ dày | Rất hiếm gặp | – | |
| Rối loạn gan mật | Viêm gan, vàng da ứ mật | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp |
| Viêm gan hoại tử tế bào, viêm gan ứ mật | Rất hiếm gặp | – | |
| Rối loạn da và mô dưới da | Phù Quincke | Rất hiếm gặp | – |
| Phù mạch (mặt, chân tay, môi, lưỡi, thanh quản…) | Ít gặp | – | |
| Ban dạng da | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
| Rụng tóc | Ít gặp | – | |
| Ban xuất huyết | Ít gặp | – | |
| Thay đổi màu da | Ít gặp | – | |
| Tăng tiết mồ hôi | Ít gặp | – | |
| Mề đay | Ít gặp | – | |
| Ngứa | Ít gặp | Thường gặp | |
| Phát ban | Ít gặp | Thường gặp | |
| Hội chứng Stevens-Johnson | Rất hiếm gặp | – | |
| Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp, đau cơ | Ít gặp | – |
| Chuột rút cơ bắp | Ít gặp | Thường gặp | |
| Rối loạn thận và tiết niệu | Rối loạn tiết niệu, tiểu đêm, tăng tần suất đi tiểu | Ít gặp | – |
| Suy thận | Ít gặp | – | |
| Suy thận cấp | Rất hiếm gặp | – | |
| Rối loạn hệ sinh sản | Bất lực | Ít gặp | Ít gặp |
| Chứng vú to ở nam giới | Ít gặp | – | |
| Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Mệt mỏi | Thường gặp | Thường gặp |
| Phù, phù ngoại biên | Thường gặp | Thường gặp | |
| Đau ngực | Ít gặp | – | |
| Đau | Ít gặp | – | |
| Suy nhược | Ít gặp | Thường gặp | |
| Khó chịu | Ít gặp | – | |
| Xét nghiệm | Tăng men gan (ALT, AST), hầu hết do ứ mật | Rất hiếm gặp | – |
| Tăng bilirubin huyết thanh và men gan | Hiếm gặp | – | |
| Tăng urê và creatinin huyết thanh, tăng kali máu | – | Không xác định |
aCác trường hợp đặc biệt của hội chứng ngoại tháp đã được báo cáo với các thuốc chẹn kênh calci.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Chưa có thông tin về quá liều Perindopril/Amlodipin ở người.
Đối với amlodipin:
- Kinh nghiệm về quá liều có chủ ý ở người còn hạn chế.
- Quá liều mức độ cao có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức, dẫn đến hạ huyết áp toàn thân đáng kể và có thể kéo dài.
- Bất kỳ tình trạng hạ huyết áp nào do quá liều amlodipin cũng yêu cầu theo dõi bộ phận chăm sóc sâu và tim mạch.
- Thuốc co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trạng thái mạch máu và huyết áp với điều kiện là các tác dụng trên tim mạch không bị chống chỉ định.
- Calci gluconat tiêm tĩnh mạch có thể có lợi trong việc đảo ngược tác dụng của chẹn kênh calci.
- Không thể thẩm tách amlodipin.
Đối với perindopril:
- Đã có dữ liệu hạn chế về quá liều ở người.
- Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế ACE có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
- Điều trị quá liều đề nghị là truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
- Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, lưng thẳng tiếp sàn, hai chân nâng cao.
- Điều trị bằng truyền tĩnh mạch angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamin cũng có thể được xem xét.
- Perindopril có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu.
- Sự dụng máy trợ tim được chỉ định để điều trị nhịp tim chậm kháng trị.
- Cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Các tác nhân tác động lên hệ renin-angiotensin, chất ức chế enzym chuyển angiotensin và chất chẹn kênh calci.
Mã ATC: C09BB04.
Cơ chế tác dụng:
Perindopril:
- Là chất ức chế enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II (ACE: men chuyển angiotensin).
- Enzym chuyển, hoặc kinase, là một exopeptidase giúp chuyển angiotensin I thành angiotensin II, chất làm co mạch đồng thời làm giáng hóa chất giãn mạch bradykinin thành các heptapeptide không có hoạt tính.
- Ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến tăng hoạt tính của renin trong huyết tương (do ức chế hồi tác âm trên giải phóng renin) và làm giảm tiết aldosterone.
- Do ACE làm bất hoạt bradykinin, ức chế ACE cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và trong tuần hoàn và do vậy, cũng hoạt hóa hệ thống prostaglandin.
- Cơ chế này cũng có khả năng góp phần vào tác dụng giảm huyết áp của các chất ức chế ACE, chịu trách nhiệm một phần gây ra phản ứng phụ như ho.
- Vì ACE làm bất hoạt bradykinin, nên ức chế ACE sẽ làm tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và toàn thân (và do đó cũng làm hoạt hóa hệ prostaglandin).
- Cơ chế này cũng góp phần vào tác dụng giảm huyết áp của các thuốc ức chế ACE và chịu trách nhiệm một phần cho một số tác dụng phụ của perindopril (ví dụ: ho).
- Tác dụng tác động thông qua chất chuyển hóa hoạt động là perindoprilat.
- Các chất chuyển hóa khác không ức chế hoạt tính của ACE in vitro.
Tăng huyết áp:
- Perindopril có hoạt tính ở mọi mức độ tăng huyết áp: nhẹ, vừa, nặng; có quan sát thấy giảm huyết áp tâm thu và tâm trương ở cả tư thế nằm và đứng.
- Perindopril làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân dẫn tới làm giảm huyết áp.
- Kết quả là lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim.
- Lưu lượng máu qua thận tăng nhưng tốc độ lọc cầu thận (GFR) thường không đổi.
- Tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa trong khoảng 4-6 giờ sau khi dùng liều đơn và duy trì trong ít nhất 24 giờ, tác dụng này kéo dài khoảng 87-100% của tác dụng dùng thuốc.
- Sự giảm huyết áp xảy ra nhanh.
- Ở những bệnh nhân đáp ứng, sự bình thường hóa huyết áp đạt được sau 1 tháng và tồn tại mà không gặp hiện tượng quen thuộc nhanh (tachyphylaxis).
- Ngừng thuốc không dẫn tới hiện tượng dội ngược (rebound effect).
- Perindopril làm giảm phì đại thất trái.
- Ở người, perindopril được xác nhận là có tính chất giãn mạch, cải thiện được sự mềm dẻo của động mạch lớn và làm giảm tỷ số lớp áo giữa của thành mạch/lòng mạch ở các động mạch nhỏ.
Bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định:
- Nghiên cứu EUROPA là nghiên cứu quốc tế, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên lâm sàng kéo dài 4 năm.
- Nhóm bệnh nhân có độ tuổi 18 tuổi trở lên, mắc bệnh động mạch vành ổn định, không có suy tim rõ ràng, và đã được điều trị bằng các liệu pháp thông thường, được chọn ngẫu nhiên để dùng perindopril 8 mg (tương đương 10 mg perindopril arginin) (n=6110) hoặc giả dược (n=6108).
- Nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu có bằng chứng về bệnh động mạch vành mà không có bằng chứng về các dấu hiệu lâm sàng của suy tim. Chín mươi chín phần trăm bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế huyết áp, thuốc hạ lipid máu và thuốc chẹn beta.
- Điều trị chuẩn đoán hiệu quả chủ yếu là thông qua tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong và/hoặc ngưng tim được hồi sức thành công.
- Điều trị với 8 mg perindopril tert-butylamin (tương đương 10 mg perindopril arginin) làm giảm nguy cơ đối với tiêu chí chính: tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc ngưng tim được hồi sức thành công (primary endpoint: 1.9% giảm nguy cơ tương đối RRR 20%, 95% CI [9.4; 28.6], p<0.001) so với giả dược.
- Ở nhóm bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/hoặc tái thông mạch vành, mức giảm tuyệt đối kết quả lâm sàng chính là 2.2% tương ứng với RRR là 22,4% (95% CI [12,0; 31,6], p<0,001) được quan sát bằng cách so sánh với giả dược.
- Hai thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng lớn (ONTARGET (Ongoing Telmisartan Alone and in combination with Ramipril Global Endpoint Trial) và VA NEPHRON-D (The Veterans Affairs Nephropathy in Diabetes)) đã kiểm tra việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế ACE với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II.
- ONTARGET là một nghiên cứu được thực hiện ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc mạch máu, hoặc đái tháo đường týp 2 kèm theo bằng chứng tổn thương nội tạng.
- VA NEPHRON-D là một nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và bệnh thận.
- Những nghiên cứu này cho thấy không có ảnh hưởng có lợi đáng kể đối với các kết quả trên thận và/hoặc tim mạch và tử vong trong khi tăng nguy cơ tăng kali máu, tổn thương thấp áp và/hoặc hạ huyết áp so với liệu pháp trị liệu đơn đã được quan sát.
- Với đặc tính dược lực học tương tự, những kết quả này cũng phù hợp với các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II khác.
- Do đó, không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận hoặc đái tháo đường.
- ALTITUDE (Aliskiren Trial In Type 2 Diabetes Using Cardiovascular and Renal Disease Endpoints) là một nghiên cứu được thiết kế để kiểm tra lợi ích của việc thêm aliskiren vào một liệu pháp tiêu chuẩn của một thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, bệnh thận mạn tính, bệnh tim mạch, hoặc cả hai.
- Nghiên cứu này sớm bị dừng lại vì tăng nguy cơ xảy ra các kết quả bất lợi.
- Tử vong do tim mạch và đột quỵ thường gặp ở nhóm aliskiren hơn so với nhóm giả dược.
- Các tác dụng có hại thường gặp ở nhóm aliskiren (tăng kali máu, hạ huyết áp và rối loạn chức năng thận) đã được báo cáo thường gặp hơn ở nhóm aliskiren hơn so với nhóm giả dược.
Amlodipin:
- Amlodipin là chất chẹn dòng ion calci ở liều thấp, thuốc nhóm dihydropyridin (chẹn kênh chậm hay đối vận ion calci) và ức chế dòng ion qua màng tế bào vào cơ trơn mạch máu và cơ tim.
- Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu.
- Cơ chế chính xác của amlodipin làm giảm đau thắt ngực chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipin làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ nhờ 2 tác dụng sau đây:
- Giãn mạch động mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vi tổng cộng đối với tim (giảm hậu gánh).
- Amlodipin cũng trực tiếp ức chế dòng calci vào cơ tim, giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
- Cơ chế tác dụng của amlodipin cũng có thể bao gồm việc giãn động mạch vành chính.
- Amlodipin làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ nhờ tác dụng giãn mạch động mạch vành chính và do đó làm tăng cung cấp oxy cho cơ tim ở những bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal hoặc đau thắt ngực biến thiên).
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp, liều một lần mỗi ngày có thể làm giảm huyết áp đáng kể ở cả hai tư thế nằm và tư thế đứng trong suốt 24 giờ.
- Đặc tính kinh động học đã chứng minh amlodipin tránh được sự tụt huyết áp cấp khi sử dụng.
- Ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng một lần mỗi ngày amlodipin làm tăng tổng thời gian gắng sức, làm chậm thời gian khởi phát cơn đau thắt ngực và làm thời gian đoạn ST chênh xuống 1 mm, làm giảm cả tần suất cơn đau thắt ngực và giảm lượng nitroglycerin phải sử dụng.
- Amlodipin không liên quan tới bất kỳ tác dụng bất lợi nào về chuyển hóa hay những thay đổi về lipid máu và thích hợp để sử dụng ở bệnh nhân bị hen, đái tháo đường, và bệnh gút (gout).
- Thử nghiệm về điều trị tăng huyết áp và hạ lipid máu để phòng ngừa đau tim (ALLHAT) đã được thực hiện để so sánh các loại thuốc mới hơn (amlodipin hoặc thuốc ức chế ACE như là phương pháp điều trị đầu tiên) với thuốc lợi tiểu thiazid, trong hạ huyết áp nhẹ đến trung bình.
- Không có sự khác biệt đáng kể về các kết quả tim mạch giữa liệu pháp dựa trên amlodipin và liệu pháp thuốc lợi tiểu thiazid.
Trẻ em:
- Trong một nghiên cứu bao gồm 268 trẻ em trong độ tuổi 6-17 bị tăng huyết áp thứ phát, so sánh liều amlodipin 2,5 mg và liều amlodipin 5,0 mg với giả dược, cho thấy cả hai liều đều làm giảm huyết áp tâm thu nhiều hơn đáng kể so với giả dược.
- Sự khác biệt giữa hai liều không có ý nghĩa về mặt thống kê.
- Tác dụng lâu dài của amlodipin đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
- Hiệu quả lâu dài của amlodipin trong điều trị thời thơ ấu để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong ở tuổi trưởng thành cũng chưa được thiết lập.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Tốc độ và mức độ hấp thu của perindopril và amlodipin trong phối hợp perindopril/amlodipin không khác biệt đáng kể so với tốc độ và mức độ hấp thu tương ứng của amlodipin và perindopril trong các thuốc viên nén đơn chất.
Perindopril:
- Sau khi uống, perindopril hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong vòng 1 giờ.
- Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.
- Perindopril là tiền chất.
- Có 27% liều perindopril đi vào trong tuần hoàn dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính perindoprilat.
- Ngoài perindoprilat, perindopril tạo ra 5 chất chuyển hóa khác và tất cả đều không có hoạt tính.
- Nồng độ đỉnh của perindoprilat trong huyết tương đạt được trong vòng 3-4 giờ.
- Thức ăn làm hạn chế chuyển hóa thành perindoprilat và do đó, làm giảm khả dụng.
- Vì vậy, nên uống 1 liều perindopril duy nhất trong ngày vào buổi sáng, trước bữa ăn.
- Tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa trong khoảng 4-6 giờ sau khi dùng liều đơn và duy trì trong ít nhất 24 giờ, tác dụng này kéo dài khoảng 87-100% của tác dụng dùng thuốc.
- Perindoprilat gắn protein huyết tương là 20%, chủ yếu gắn với enzym chuyển angiotensin, nhưng tỷ lệ này phụ thuộc vào nồng độ.
- Perindoprilat đào thải qua nước tiểu và thời gian bán thải của dạng không liên kết là khoảng 17 giờ, dẫn đến trạng thái hằng định trong vòng 4 ngày.
- Sự đào thải của perindoprilat giảm ở người cao tuổi và ở bệnh nhân bị bệnh tim hoặc bệnh thận.
- Vì vậy, cần thường xuyên theo dõi creatinin và kali máu.
- Độ thanh thải của perindoprilat qua thẩm tách là 70 ml/phút.
- Động học của perindopril thay đổi ở bệnh nhân xơ gan: độ thanh thải qua thận của các chất ban đầu giảm một nửa.
- Tuy nhiên, lượng perindoprilat được tạo thành không bị giảm và do đó, không cần điều chỉnh liều dùng.
Amlodipin:
- Sau khi uống liều điều trị, amlodipin được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 6-12 giờ.
- Sinh khả dụng tuyệt đối là 64-80%.
- Thể tích phân bố khoảng 21 L/kg.
- Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipin trong tuần hoàn gắn với protein huyết tương.
- Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương nằm trong khoảng 35-50 giờ và phù hợp với liều dùng thuốc một lần hàng ngày.
- Amlodipin được chuyển hóa phần lớn tại gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
- Khoảng 60% liều dùng đào thải qua nước tiểu, 10% dưới dạng amlodipin không chuyển hóa.
- Sự loại bỏ của amlodipin bị chậm lại ở người lớn tuổi.
- Ở bệnh nhân suy gan, độ thanh thải của amlodipin có khuynh hướng giảm kéo theo tăng AUC và kéo dài thời gian bán thải ở bệnh nhân suy gan.
- Liều khuyến khích của amlodipin cho người lớn tuổi nên theo liều thấp nhất.
- Sử dụng cho người cao tuổi hoặc những người suy gan cần thận trọng.
Sử dụng amlodipin cho bệnh nhân suy thận:
- Perindopril/Amlodipin có thể dùng cho bệnh nhân có độ Clcr ≥ 60 ml/phút, và không thích hợp cho bệnh nhân có Clcr < 60 ml/phút.
- Với những bệnh nhân này, khuyến cáo nên chuẩn liều theo từng thành phần của thuốc cho từng bệnh nhân.
- Nhưng thay đổi về nồng độ amlodipin không tương quan với mức độ suy thận.
Trẻ em:
- Trong một nghiên cứu dân số PK đã được thực hiện ở 29 trẻ em trong độ tuổi từ 12 tháng đến 17 tuổi (với 34 bệnh nhân 6-12 tuổi và 28 bệnh nhân 13-17 tuổi) được điều trị bằng amlodipin liều 1,25 đến 20 mg, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày.
- Ở trẻ em 6-12 tuổi và ở thanh thiếu niên 13-17 tuổi, độ thanh thải đường miệng điển hình (CL/F) lần lượt là 22,5 và 27,4 L/giờ ở trẻ em và 16,4 và 21,3 L/giờ ở thanh thiếu niên.
- Sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm giữa các nhóm đã được quan sát.
- Dữ liệu ở trẻ em dưới 6 tuổi còn hạn chế.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
- Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
HẠN DÙNG
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
- TCCS.
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
- Cơ sở sản xuất: USV Private Limited.
- Địa chỉ: Khasra 1342/1/2, Hilltop Industrial Area, Dharmraj Bhâtoli Kalan Baddi Nalagarh, Solan, 173 205, India (Ấn Độ).
